Em nghi nghi thằng này: pipe.service Do bên moode em không hề stop mpd mà aprenderer vẫn chạy được, nên em nghi thằng pipe. Code: UNIT LOAD ACTIVE SUB DESCRIPTION var-lib-mpd-music-NAS.automount loaded active running var-lib-mpd-music-NAS.automou session-c1.scope loaded active running Session c1 of user pi assetupnp.service loaded active running Launch AssetUPnP avahi-daemon.service loaded active running Avahi mDNS/DNS-SD Stack dbus.service loaded active running D-Bus System Message Bus mpd.service loaded active running Music Player Daemon pipe.service loaded active running symphonic-mpd pipe service ssh.service loaded active running OpenBSD Secure Shell server systemd-journald.service loaded active running Journal Service systemd-logind.service loaded active running Login Service systemd-udevd.service loaded active running udev Kernel Device Manager user@1000.service loaded active running User Manager for UID 1000 avahi-daemon.socket loaded active running Avahi mDNS/DNS-SD Stack Activ dbus.socket loaded active running D-Bus System Message Bus Sock systemd-journald-dev-log.socket loaded active running Journal Socket (/dev/log) systemd-journald.socket loaded active running Journal Socket systemd-udevd-control.socket loaded active running udev Control Socket systemd-udevd-kernel.socket loaded active running udev Kernel Socket LOAD = Reflects whether the unit definition was properly loaded. ACTIVE = The high-level unit activation state, i.e. generalization of SUB. SUB = The low-level unit activation state, values depend on unit type. Sau khi stop pipe, và start aprenderer thì trạng thái card đẹp luôn. Code: pi@smpd:~ $ sudo systemctl stop pipe.service pi@smpd:~ $ sudo systemctl start aprenderer speaker-test thấy OK rồi ạ. Code: pi@smpd:~ $ sudo systemctl status aprenderer ? aprenderer.service - APlayer Media Renderer Service Loaded: loaded (/etc/systemd/system/aprenderer.service; disabled) Active: active (running) since Sun 2021-09-26 00:54:24 +07; 2min 49s ago Process: 7641 ExecStart=/usr/aprenderer/ap2renderer (code=exited, status=0/SUCCESS) Main PID: 7643 (ap2renderer) CGroup: /system.slice/aprenderer.service mq7643 /usr/aprenderer/ap2renderer Sep 26 00:54:24 smpd systemd[1]: Started APlayer Media Renderer Service. pi@smpd:~ $ cat /usr/aprenderer/aprenderer.log 2021-09-26 00:54:24 Renderer started, pid: 7643 pi@smpd:~ $ speaker-test -c 2 speaker-test 1.0.28 Playback device is default Stream parameters are 48000Hz, S16_LE, 2 channels Using 16 octaves of pink noise Rate set to 48000Hz (requested 48000Hz) Buffer size range from 128 to 4096 Period size range from 64 to 2048 Using max buffer size 4096 Periods = 4 was set period_size = 1024 was set buffer_size = 4096 0 - Front Left 1 - Front Right Time per period = 5.888049 0 - Front Left 1 - Front Right Time per period = 5.973129 0 - Front Left 1 - Front Right Time per period = 5.973119 0 - Front Left 1 - Front Right Time per period = 5.973124 0 - Front Left 1 - Front Right Time per period = 5.973137 0 - Front Left 1 - Front Right ^CTime per period = 4.475217 pi@smpd:~ $ Chỉ có 1 vấn đề, chạy rất nhiều control point mà không thể tìm được APlayer Media Renderer từ smpd này. (Chạy cả foobar2000, Audionet RCP, Bubble-UPnP, mconnectLite). Số em quá nhọ Khi em start mpd thì smpd nó gọi thằng pipe lên theo. Code: pi@smpd:~ $ sudo systemctl start mpd pi@smpd:~ $ sudo systemctl status pipe ? pipe.service - symphonic-mpd pipe service Loaded: loaded (/lib/systemd/system/pipe.service; enabled) Active: active (running) since Sun 2021-09-26 01:07:36 +07; 24s ago Main PID: 9246 (aplay-rt) CGroup: /system.slice/pipe.service mq9246 /usr/local/bin/aplay-rt --device=hw:0,0 -i /run/pcminfo Sep 26 01:07:36 smpd systemd[1]: Started symphonic-mpd pipe service. Sep 26 01:07:36 smpd pipe.sh[9246]: chunk:147(588B) alsa:294(1176B) read:1911(7644B) prefetch:2300ns pi@smpd:~ $
Có vẻ đúng hướng, phải stop pipe service mới dùng ALSA driver được. https://www.symphonic-mpd.com/forum/topic/107/roonサポート/48 Papalius bảo vậy. In v1.0.3 (RPi4), the RoonBridge can use the RTDM driver/xsink driver (symphonic-mpd's original sound engine). It is now possible to do so. On the other hand, in v0.9.6 (RPi3) I could not find a way to achieve this. Please stop the pipe service and use RoonBridge with the standard Linux playback method using the ALSA driver. Sau em thử lại OK rồi ạ. Ít nhất cũng biết cách cho nó hoạt động. Các bước theo thứ tự: 1) Stop mpd 2) Stop pipe (Vì có vẻ mpd nó tự động gọi pipe, nên phải stop nó trước).
Mèn...định nói bác phải stop pipe...mà bác post trước rùi. Mới phải lôi Pi3 ra thử cho bác đó hihihi Đừng enable aprenderer vì có lẽ pipe sẽ start trước. Nếu phải restart Pi thì chỉ tự start aprenderer thì sẽ ok.
Vâng, tiếp theo là vấn đề có 2 aprenderer trên cùng 1 mạng, nếu cùng online thì control point sẻ chỉ hiển thị 1 render thôi. Hình như các bác có thảo luận ở đây, mà chưa ngã ngũ. https://www.hdvietnam.com/threads/r...t-trai-nghiem-nghe-nhac-moi.1174389/page-1059 Em thử dùng hex editor, sửa file: /usr/aprenderer/ap2renderer Em đổi hầu hết Renderer thành Render01 rồi, mà vẫn không thể scan và tìm được 2 render. Hiện em chưa rõ cơ chế của control point nó như nào. Sau khi sửa hex, copy vào đúng folder, phải đổi user/group và cho quyền execute. Code: pi@smpd:~ $ sudo chown pi:pi /usr/aprenderer/ap2renderer pi@smpd:~ $ sudo chmod +x /usr/aprenderer/ap2renderer pi@smpd:~ $ sudo systemctl restart aprenderer
Em tìm 1 trang khác, thấy có lẽ cái cần sửa với hex là giá trị Unique Device Name (UDN), hiện tại nó trùng. Để lúc nào rảnh, em thử xem sao. https://yabb.jriver.com/interact/index.php?topic=125817.0 DMR Report (by Whitebear) for AP Renderer Device ================================================ Device Description Url=http://192.168.1.3:1351/ HTTP Server Header=UPnP/1.0 DLNADOC/1.50 Platinum/1.0.5.13 Description=APlayer Media Renderer Device Friendly Name=APlayer Media Renderer Manufacturer Name=Plutinosoft LLC Manufacturer Url=http://www.plutinosoft.com Model Name=AP Renderer Device Model Url=http://www.albumplayer.ru UPnP Device Type=urn:schemas-upnp-org:device:MediaRenderer:1 UPnP Media Renderer version=1 Unique Device Name=uuid:3CA50632-4E12-4865-B460-1D926BABBC75 X_DLNADOC Element=DMR-1.50 Service Url for AVTransport=http://192.168.1.3:1351/AVTransport/3CA50632-4E12-4865-B460-1D926BABBC75/scpd.xml Service Url for ConnectionManager=http://192.168.1.3:1351/ConnectionManager/3CA50632-4E12-4865-B460-1D926BABBC75/scpd.xml Service Url for RenderingControl=http://192.168.1.3:1351/RenderingControl/3CA50632-4E12-4865-B460-1D926BABBC75/scpd.xml AVT:GetDeviceCapabilities action=Supported AVT:GetMediaInfo action=Supported AVT:GetPositionInfo action=Supported AVT:GetTransportInfo action=Supported AVT:GetTransportSettings action=Supported AVT:SetNextAVTransportURI (gapless play)=Supported AVT:SyncPlay (synchronous play)=NOT Supported RC:GetVolume action=Supported RC:SetVolume action=Supported AVT:Event Subscription=Succeeded RC:Event Subscription=Succeeded HTTP User Agent (client)=Lavf/57.83.100 Play test file result=Play success => Start Ok / Stop Ok
Em thử thay thế uuid, lên trang này https://www.uuidgenerator.net/ sinh đại 1 mã. Vào hex editor, search theo mã ban đầu: 3CA50632-4E12-4865-B460-1D926BABBC75 (Chỉ có 1 vị trí) Paste mã mới vào: 6EF21278-1EE4-11EC-9621-0242AC130002
Đang mời nhau share tk family Apple Music (lossless) ở link dưới, 15k/tháng. Bác nào quan tâm pm nhé. https://www.hdvietnam.com/threads/r...t-trai-nghiem-nghe-nhac-moi.1174389/page-1163
Pi nè mấy bác...quá đẹp!!! https://www.audiosciencereview.com/...-orchard-audio-picoreplayer.26757/post-916876
Anh clear cache hay hard refresh browser xem sao ạ. Code: pi@smpd:~ $ /usr/aprenderer/ap2renderer APlayer Media Renderer for Linux 2.09 started Code: <!DOCTYPE html> <html lang="en"> <head> <link rel="stylesheet" href="renderer.css"> <script src="zepto.min.js"></script> <script src="renderer.js"></script> <meta charset="utf-8"> <meta name="viewport" content="width=device-width, initial-scale=1.0"> <title>APlayer Media Renderer 2.09</title> </head>
Vâng, do em không dọn file cũ đi, nên khi chạy lại lệnh wget nó tạo file mới ...gz.1 Cứ nghĩ là chỉ có 1 file gz.
WFH nghe mấy album này hay quá các anh ạ: Arthur Rubinstein - Chopin: Nocturnes (1967) https://www.discogs.com/Rubinstein-Chopin-The-Nocturnes/release/4609234 https://listen.tidal.com/album/4917350 https://music.apple.com/album/chopin-nocturnes/594180316 https://www.deezer.com/us/album/7064237 https://open.spotify.com/album/5Q5m22P7jIwdMSKXqhrpaN https://play.qobuz.com/album/0884977564013 Sofiane Pamart - Planet Gold (2021) https://listen.tidal.com/album/166659026 https://music.apple.com/album/pamart-planet-gold/1545415143
Em không thấy cụ thể lắm, nên cứ nghịch thử. Nhân đọc link đó, chôm thêm 1 setting cho AssetUPnP (manual update thư viện, bỏ check Detect & Catalog New Tracks) Của em cứ nghịch thử ALSA Buffer, giảm Preload buffer (thử từ 16384 -> 32768 -> 65536 -> 200000 -> 400000 (default). Em nghe đêm là chủ yếu, qua tai nghe cắm 3.5 của DAC HAT nên cần giảm tiếng. Dùng software control thì hình như kém hơn cái setting này (Max ALSA volume), đêm em giảm xuống 85
reload buffer chỉ có giá trị khi chọn standard mode bác đang chọn direct input nên nó không tác dụng mode này chơi trực tiếp không đệm vào bộ nhơ. mode fullmemory đi với full preload sẽ load 100% bài hát xong rồi mới play
Chắc bác biết tiếng Nga rồi. Manual của nó lại bằng tiếng Nga. http://albumplayer.ru/linux/album_player_linux_manual_ru.pdf Em google dịch, bập bõm, đúng như bác nói: 1) Chế độ phát lại Một nhóm ba nút radio theo chiều dọc cho phép bạn chọn chế độ hiện tại phát lại. a) Standard - chế độ phát lại tiêu chuẩn. Nó được đặc trưng bởi ổn định và cường độ tài nguyên thấp. b) Đầu vào trực tiếp là một chế độ phát lại không có bộ đệm, trong đó giải mã dữ liệu đi thẳng vào bộ đệm trình điều khiển ALSA. Trong chế độ này, mức tối thiểu độ dài của đường ống dữ liệu âm thanh. Khi sử dụng chế độ này, điều quan trọng là sự ổn định của phát lại có thể trở thành kích thước bộ đệm của trình điều khiển ALSA (ALSA Buffer) và có thể cần được tăng lên. Khi nghe các đài phát thanh Internet phát ở định dạng FLAC, bạn nên sử dụng chế độ phát lại Đầu vào Trực tiếp. c) Bộ nhớ đầy đủ - chế độ tải toàn bộ tệp đã phát vào tác vụ kỉ niệm. Nó được đặc trưng bởi tải tối thiểu trên bộ xử lý trong quá trình phát lại và thiếu quyền truy cập vào đĩa, nhưng có thể yêu cầu lớn dung lượng bộ nhớ trống. Tại thời điểm bật chế độ "Radio" trong trình phát Bộ nhớ đầy được tự động thay thế bằng Chuẩn.
Cứ tập trung vào aprenderer, mà em ít để ý đến Album Player. Nay mới down về dùng thử. http://albumplayer.ru/english.html Nhìn giao diện cực kỳ tối giản, gọn nhẹ. Em nghe không khác với foobar2000. Các bác nghe thử xem phân biệt được không? Update: Em nghe thử bài Afternoon của Carla Bruni bằng Album Player Mini so với Foobar2000 thì thấy bản Mini có vẻ tĩnh hơn, dường như ít dính hơn foobar, nhất là đoạn ghi ta điện và tiếng cười khúc khích lúc 1:45 nó nổi rõ hơn foobar. Có 2 bản (Bản chuẩn và bản Mini) Bản mini gọn nhẹ nhất. The Album Player Mini does not include the module of DSP/VST processing, and does not support settings available at tabs "DSP" and "VST" of the main player. This version of the player provides a shortest possible path for transfer of audio data during playback. http://albumplayer.ru/readme_en.pdf